Các sửa đổi của Luật số 57/2024/QH15 đối với Luật đầu tư số 61/2020/QH14 liên quan đến một số dự án đầu tư hạ tầng.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, Quốc hội đã ban hành Luật số 57/2024/QH14,có hiệu lực từ ngày 15/01/2025, sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quy hoạch, Luật đầu tư, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật đấu thầu. Trong bài viết này, người viết bài đề cập đến nội dung sửa đổi, bổ sung liên quan đến một số dự án đầu tư hạ tầng. Lưu ý rằng nội dung bài viết chỉ giới thiệu các quy định pháp luật, không phải là ý kiến tư vấn của người viết bài hay ý kiến tư vấn của BFSC đối với một tình huống thực tiễn. Mọi tình huống phát sinh thực tiễn cần được thẩm định pháp lý chi tiết trước khi luật sư đưa ra ý kiến tư vấn.
Các sửa đổi của Luật số 57/2024/QH15 đối với Luật đầu tư số 61/2020/QH14 liên quan đến một số dự án đầu tư hạ tầng
(1) Thay đổi thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất
(1.1) Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 31 Luật đầu tư số 61/2020/QH14, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Nay, theo quy định tại Luật số 57/2024/QH15, thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(1.2) Cũng theo quy định tại Luật số 57/2024/QH15, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành:
(i) Các hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được nộp hợp lệ nhưng chưa trả kết quả, nếu không thuộc trường hợp đã được trình Thủ tướng Chính phủ để chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư thì sẽ được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.
(ii) Các hồ sơ đề nghị chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Luật này có hiệu lực sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2) Thay đổi thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng.
(2.1) Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật đầu tư số 61/2020/QH14, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I.
Nay, theo quy định tại Luật số 57/2024/QH15, thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được quy định như sau:
(i) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I: Thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc biệt: Thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2.2) Các quy định chuyển tiếp đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc biệt được áp dụng tương tự như đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất được nêu tại mục (1.2) bài viết.
(3) Bổ sung quy định về thủ tục đầu tư đặc biệt đối với một số dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế
Luật số 57/2024/QH15 bổ sung quy định về thủ tục đầu tư đặc biệt, được áp dụng theo tùy chọn của Nhà đầu tư đối với một số dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế, cụ thể như sau:
(3.1) Dự án được áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt
Trừ các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây có thể lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt:
i) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;
ii) Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(3.2) Các ưu tiên đối với dự án đầu tư lựa chọn theo thủ tục đầu tư đặc biệt
(i) Dự án đăng ký đầu tư theo quy định về thủ tục đầu tư đặc biệt không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập quy hoạch chi tiết, cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục để được phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy. nếu có lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư dự án phải nộp hồ sơ đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(ii) Trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu sau đây:
ii1) Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng do nhà đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt;
ii2) Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện thẩm tra về an toàn công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
(3.3) Hồ sơ đăng ký đầu tư và thời hạn thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt
(i) Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật đầu tư số 61/2020/QH14, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
(ii) Thời hạn thẩm định hồ sơ đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
(4) Các sửa đổi, bổ sung khác của Luật số 57/2024/QH15 đối với Luật đầu tư số 61/2020/QH14
Ngoài các sửa đổi, bổ sung có tác động đến một số dự án đầu tư hạ tầng đã được đề cập ở phần trên bài viết, Luật số 57/2024/QH15 cũng có một số sửa đổi, bổ sung quan trọng đối với Luật đầu tư số 61/2020/QH14 như sau:
(4.1) Bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với:
(i) Kinh doanh mua bán bảo vật quốc gia;
ii) Kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật.
(4.2) Bổ sung quy định về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư
Theo đó, giao cho Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư từ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và nguồn hợp pháp khác để ổn định môi trường đầu tư, khuyến khích, thu hút nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đối với một số lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư. Đồng thời, giao cho Chính phủ quy định chi tiết mô hình hoạt động, địa vị pháp lý, nguồn ngân sách cấp hằng năm và bổ sung cho Quỹ, hình thức hỗ trợ, cơ chế bồi hoàn hỗ trợ và các chính sách đặc thù khác của Quỹ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi ban hành.
(4.3) Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có liên quan / ảnh hưởng đến di sản văn hóa.
(4.4) Sửa đổi, bổ sung quy định về trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư tại khoản 2 Điều 47 Luật đầu tư số 61/2020/QH14
Sửa quy định hiện tại ở điểm đ khoản 2 Điều 47 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 từ “Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.” thành “Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng tiến độ tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.”
(4.5) Bổ sung quy định về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại Điều 48 Luật đầu tư số 61/2020/QH14
Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 48 như sau:
“a1) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;”.
(4.6) Sửa đổi, bổ sung một số số thứ tự của Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
i) Sửa đổi, bổ sung số thứ tự 50;
ii) Sửa đổi, bổ sung các số thứ tự 115, 193, 194, 201 và 202.
iii) Bổ sung các số thứ tự 90a, 90b và 90c vào sau số thứ tự 90; các số thứ tự 230, 231 và 232 vào sau số thứ tự 229.
(iv) Bãi bỏ số thứ tự 11.
Mọi ý kiến đóng góp, trao đổi về bài viết, vui lòng liên hệ với tác giả bài viết. Quý Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tư vấn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, tư vấn đầu tư gián tiếp tại Việt Nam hoặc tư vấn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, vui lòng liên hệ với Phòng Dịch Vụ Khách Hàng của Công ty luật BFSC tại địa chỉ email [email protected].