Chào bán trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam
Chào bán trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam
Chào bán trái phiếu là một kênh huy động vốn thay thế cho hình thức vay vốn của doanh nghiệp tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng. Chào bán trái phiếu riêng lẻ là việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) chào bán trái phiếu không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) và đáp ứng quy định về điều kiện của đối tượng mua trái phiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến một số định nghĩa về trái phiếu được phát hành riêng lẻ, điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ và hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu riêng lẻ được quy định tại Luật doanh nghiệp năm số 59/2020/QH14 (“Luật doanh nghiệp năm 2020”) được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 03/2022/QH15; Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 (“Luật chứng khoán năm 2019”); Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chào bán, giao dịch trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (“Nghị định 153/2020/NĐ-CP”) được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP ngày và Nghị định 08/2023/NĐ-CP (“Nghị định về trái phiếu”).
Một giao dịch phát hành trái phiếu, dù ở mức độ và quy mô nào, luôn bao gồm rất nhiều vấn đề phức tạp không chỉ liên quan đến các nội dung được quy định trong các văn bản được viện dẫn trong bài viết này và không chỉ bao gồm các vấn đề pháp lý. Do đó, BFSC khuyến cáo Khách hàng chỉ coi đây là một mảnh ghép nhỏ trong vô số những vấn đề pháp lý, tài chính, quản trị doanh nghiệp liên quan đến giao dịch phát hành trái phiếu riêng lẻ và chỉ nên xem xét bài viết này như một tài liệu để tham khảo.\
Các định nghĩa
“Trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành (khoán 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP).
“Trái phiếu doanh nghiệp xanh” là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường (khoản 2 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP).
“Trái phiếu chuyển đổi” là loại hình trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu (khoản 3 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP).
“Trái phiếu có bảo đảm” là loại hình trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; hoặc được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính ở nước ngoài, tổ chức tài chính quốc tế theo quy định của pháp luật (khoản 4 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).
“Trái phiếu kèm chứng quyền” là loại hình trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu (khoản 5 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP).
“Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp” là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả (khoản 1 Điều 11 Luật chứng khoán năm 2019).
“Nhà đầu tư chiến lược” là nhà đầu tư được Đại hội đồng cổ đông lựa chọn theo các tiêu chí về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và có cam kết hợp tác với công ty trong thời gian ít nhất 03 năm (khoản 17 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019).
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
(khoản 3 Điều 128 Luật doanh nghiệp năm 2020).
Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ chưa đại chúng:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
(khoản 1, khoản 3 Điều 31 Luật chứng khoán năm 2019).
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ khác của công ty đại chúng (không phải là trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền chào bán riêng lẻ):
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).
(khoản 2 Điều 31 Luật chứng khoán).
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ nhưng không phải là trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiều kèm theo chứng quyền riêng lẻ của của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đáp ứng quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 2 Điều 31 Luật chứng khoán năm 2019 (bao gồm các điều kiện dưới đây:
b1) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (điểm b khoản 2 Điều 31 Luật chứng khoán năm 2019);
b2) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 31 Luật chứng khoán năm 2019);
b3) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận (điểm đ khoản 2 Điều 31 Luật chứng khoán năm 2019);
b4) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có) (điểm e khoản 2 Điều 31 Luật chứng khoán năm 2019).
(Khoản 4 Điều 31, khoản 1 Điều 31 Luật chứng khoán năm 2019).
Lưu ý: Các Nghị định hướng dẫn thi hành về chào bán trái phiếu có quy định chi tiết một số điều kiện chi tiết đối với từng loại trái phiếu riêng lẻ được phát hành. Trong khuôn khổ bài viết này, BFSC không phân tích sâu thêm về các điều kiện này.
Đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ
Đối tượng mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền:
Chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Đối tượng mua trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền:
Bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.
(khoản 2 Điều 128 Luật doanh nghiệp năm 2020; khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP).
Hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ
Hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ (quy định chung)
a) Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP;
b) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chào bán trái phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 153/2020/NĐ-CP;
c) Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
d) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt chào bán trái phiếu, bao gồm:
– Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu;
– Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư mua trái phiếu;
– Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp chào bán trái phiếu cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm hợp đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật chứng khoán;
– Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);
– Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
đ) Các báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
e) Kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu nếu doanh nghiệp phát hành thuộc các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 3 Điều 310 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
g) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu;
h) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
i) Văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản để nhận tiền mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền hoặc mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu;
k) Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản này hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:
– Giấy đăng ký chào bán theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.
– Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền.
l) Đối với trái phiếu có bảo đảm, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản này, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm tài liệu về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, tài liệu định giá tài sản bảo đảm bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá và tài liệu về việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, tài liệu, thông tin về thứ tự thanh toán của nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nợ.
m) Văn bản xác nhận của nhà đầu tư mua trái phiếu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
n) Văn bản của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu xác nhận tiền thu được từ chào bán trái phiếu đã được chuyển vào tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu.
o) Các văn bản khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
(khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2020/NĐ-CP)
Hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ thành nhiều đợt
Ngoài các tài liệu quy định chung nêu trên còn phải bao gồm:
a) Tài liệu về dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt;
b) Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu từ các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu;
c) Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 03 tháng trở lên và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán trước.
(khoản 3 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2020/NĐ-CP)