Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
Tiếp nối nội dung về điều chỉnh dự án đầu tư và thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư. Trong bài viết này, tác giả giới thiệu tóm tắt một số quy định pháp luật về thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm.
Nội dung bài viết
Các quy định chung về chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm.
Xin lưu ý rằng, bài viết này chỉ giới thiệu một phần các quy định pháp luật liên quan đến tình huống nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 49 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư mà không đề cập đến toàn bộ các vấn đề pháp lý có liên quan đến giao dịch này. Do đó, nội dung bài viết này không hỗ phải là ý kiến tư vấn của tác giả bài viết hoặc của Công ty luật BFSC về tình huống thực tế liên quan đến giao dịch nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm cụ thể. Khi tiến hành giao dịch thực tế, Khách hàng cần liên hệ với tác giả bài viết hoặc Công ty luật BFSC để nhận được ý kiến tư vấn chính thức đối với giao dịch.
1. Các quy định chung về chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
Điều 49 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:
(i) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (Bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó; và
(ii) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
Điều 49 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư có thể do Bên nhận bảo đảm (Bên chuyển nhượng dự án đầu tư) hoặc Bên nhận chuyển nhượng lập với thành phần hồ sơ gồm có:
a)Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b)Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c)Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d)Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm.
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của dự án, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:
3.1. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chập thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư:
Bên nhận bảo đảm (Bên chuyển nhượng) hoặc Bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ theo quy định tại mục 2 và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
3.2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư:
Bên nhận bảo đảm (Bên chuyển nhượng) hoặc Bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ theo quy định và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
3.3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư:
Trường hợp này không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
3.4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư:
Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại mục 2 cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
3.5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành:
Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
3.6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư:
Bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
3.7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
Thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
3. 8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:
Thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật đầu tư (Luật đầu tư năm 2020) có hiệu lực thi hành (nội dung này sẽ được tác giả bài viết đề cập trong một bài viết khác).
Người viết bài: Luật sư Phan Quang Chung