Khởi kiện và theo đuổi vụ kiện tại Tòa án.
Trong bài viết này, luật sư của Công ty luật BFSC (“BFSC”) giới thiệu vắn tắt về trình tự, thủ tục khởi kiện và theo đuổi một vụ tranh chấp tại Tòa án. Đây là các thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 (trong bài viết này sẽ được viết tắt là “Bộ luật TTDS năm 2015”) và được áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp bao gồm: (i) tranh chấp về kinh doanh thương mại; (ii) tranh chấp về dân sự; (iii) tranh chấp về hôn nhân gia đình; (iv) tranh chấp về lao động (Chi tiết về từng loại tranh chấp, xin xem ở cuối bài viết).
Khởi kiện và theo đuổi vụ kiện tại Tòa án
Giai đoạn xét xử sơ thẩm
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
(i) Người khởi kiện cần phải chuẩn bị đơn khởi kiện theo mẫu (Mẫu đơn khởi kiện VADS tại Tòa án).
Lưu ý rằng một số Tòa án yêu cầu người khởi kiện phải mua mẫu đơn do Tòa án cung cấp (và đóng dấu treo của Tòa án – trong một số trường hợp nhất định). Yêu cầu này của Tòa án là không đúng quy định của pháp luật và người khởi kiện vẫn có thể tiếp tục nộp hồ sơ khởi kiện nếu đã soạn thảo đơn khởi kiện đúng theo mẫu được hướng dẫn bởi Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại thời điểm khởi kiện. Nếu Tòa án từ chối nhận đơn vì lý do đơn không làm theo mẫu do Tòa án cung cấp, người khởi kiện có quyền khiếu nại theo quy định tại Bộ luật TTDS năm 2015.
Cũng cần lưu ý rằng, ngưởi khởi kiện có thể ủy quyền cho người đại diện nộp và theo đuổi đơn khởi kiện nhưng việc ký (và đóng dấu) vào đơn khởi kiện là nghĩa vụ bắt buộc của người khởi kiện theo quy định tại Điều 189 Bộ luật TTDS năm 2015. Đối với pháp nhân nói chung và doanh nghiệp nói riêng, chữ ký của người đại diện theo pháp luật là bắt buộc, trừ trường hợp khởi kiện để xử lý nợ xấu của Ngân hàng.
(ii) Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, bao gồm:
– Bản sao căn cước công dân / chứng minh nhân dân/ hộ chiếu của người khởi kiện (tốt nhất là bản sao đã được chứng thực bởi UBND hoặc phòng công chứng). Đây là tài liệu bắt buộc phải có để xác định tư cách pháp lý của Nguyên đơn;
– Tài liệu chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc tài liệu có liên quan để xác định sự kiện mà theo đó là cơ sở để xác định quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm. Trong trường hợp người khởi kiện không có tài liệu để chứng minh, người khởi kiện nên thuê dịch vụ của các văn phòng luật sư, công ty luật để thu thập chứng cứ hoặc hướng dẫn chuẩn bị tài liệu, đại diện nộp và đại diện nộp hồ sơ khởi kiện để hỗ trợ cho mình giải quyết tình huống này.
Cần lưu ý rằng: trước hoặc cùng với thời điểm nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu xét thấy cần thiết, có cơ sở để thực hiện và có khả năng thực hiện.
Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện (và tài liệu kèm theo đơn khởi kiện) theo một trong hai phương thức sau đây:
(i) Nộp trực tiếp tại Tòa án và nhận giấy Biên nhận của Tòa án;
(ii) Gửi qua đường bưu điện;
(iii) Nộp trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia.
Cần lưu ý rằng:
– Trong trường hợp nộp đơn trực tiếp, người khởi kiện có thể sẽ được hướng dẫn sửa đổi, bổ sung đơn và hồ sơ khởi kiện bởi cán bộ tiếp nhận hồ sơ của Tòa án. Người khởi kiện nên thực hiện theo các hướng dẫn hợp lý của cán bộ tiếp nhận để đảm bảo quá trình xem xét, thụ lý đơn sau đó được diễn ra nhanh chóng.
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ phải ra một trong các quyết định sau đây:
(i) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
(ii) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật TTDS năm 2015;
(iii) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
(iv) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Cần lưu ý rằng, Thẩm phán được phân công thụ lý đơn có thể sẽ không đồng thời là Thẩm phán trực tiếp giải quyết vụ án.
Nộp tạm ứng án phí
Trong trường hợp đơn khởi kiện được chấp nhận, Tòa án sẽ gửi cho người khởi kiện một Thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Tham gia tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
Sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết vụ án và các tiến trình tố tụng của vụ án sẽ được tiến hành. Kể từ khi vụ án được thụ lý theo quyết định của Tòa án, người khởi kiện sẽ thực hiện vai trò tố tụng của mình với tư cách là nguyên đơn theo quy định tại Bộ luật TTDS năm 2015.
Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm được quy định là 02 tháng hoặc 04 tháng tùy loại vụ tranh chấp và có thể được gia hạn tương ứng là 01 tháng hoặc 02 tháng tùy loại vụ tranh chấp. Tuy nhiên, thời hạn này sẽ bị tính lại trong trường hợp vụ tranh chấp bị tạm đình chỉ, đình chỉ và trên thực tế thì có khá nhiều vụ tranh chấp đã được gia hạn nhiều lần và vượt quá mọi thời gian được phép gia hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn cần chú ý về các thủ tục cần phải tiến hành để yêu cầu Tòa án thực hiện sớm, nhất là các yêu cầu về giám định, định giá, thẩm định tại chỗ hoặc yêu cầu thu thập chứng cứ.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ tiến hành các thủ tục chính bao gồm:
(i) công khai chứng cứ;
(ii) hòa giải;
(iii) thu thập chứng cứ;
(iv) giám định, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản ….
Sau khi hoàn tất các công việc cần thiết cho việc chuẩn bị xét xử và nếu không hòa giải được, Thẩm phán sẽ ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Cần lưu ý rằng:
– Theo Điều 217.1(c) của Bộ luật tố tụng dân sự, Thẩm phán sẽ đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Do đó, nguyên đơn cần theo sát quá trình xét xử để tránh việc bị đình chỉ. Một ngoại lệ có thể diễn ra là vì lý do nào đó mà nguyên đơn được triệu tập nhiều lần, liên tục và không có mục đích công việc cụ thể; trong trường hợp này, nguyên đơn có thể thực hiện quyền khiếu nại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người làm chứng có thể không hợp tác trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp. Nguyên đơn cần theo sát vụ kiện và chủ động thực hiện quyền yêu cầu hoặc khiếu nại để đảm bảo thời hạn tố tụng được nhanh chóng.
Giai đoạn xét xử phúc thẩm
Các bản án, quyết định có thể bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
Trừ quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án và bản án của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo bởi các đương sự hoặc bị kháng nghị bởi Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp trên thực tiếp.
Thời hạn và thủ tục kháng cáo
Người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo theo mẫu (Mẫu đơn kháng cáo quyết định, bản án dân sự) và nộp đơn kháng cáo trong thời hạn 07 (bảy) ngày đối với trường hợp kháng cáo các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm và trong thời hạn 15 (mười lăm) đối với trường hợp kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu kháng cáo. Cần lưu ý rằng, Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ xem xét các nội dung đã được kháng cáo, kháng nghị mà không được mở rộng phạm vi xét xử phúc thẩm về các nội dung khác. Do đó, đơn kháng cáo phải dự liệu được mọi yêu cầu kháng cáo phù hợp để tránh việc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo bị quá hạn, không được chấp thuận.
Sau khi nhận đơn kháng cáo của đương sự, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ xem xét và Thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Trường hợp đương sự đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ ban hành Thông báo về việc kháng cáo và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp phúc thẩm để tiến hành việc xét xử phúc thẩm.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 (hai) tháng và có thể gia hạn 01 (một tháng), sau thời hạn này, Tòa án cấp phúc thẩm phải ra một trong các quyết định sau đây:
(i) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
(ii) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
(iii) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền
(i) Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
(ii) Sửa bản án sơ thẩm;
(iii) Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
(iv) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
(v) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
(vi) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm
Bản án phúc thẩm, quyết định phúc thẩm, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày được ban hành và các đương sự không còn quyền kháng cáo. Tuy nhiên, Bộ luật TTDS quy định các đương sự được quyền yêu cầu xem xét lại vụ án theo một trong hai thủ tục sau đây:
Thủ tục giám đốc thẩm
Căn cứ để giám đốc thẩm
Đương sự, cơ quan tiến hành tố tụng, người khác (không phân biệt là đương sự hay không) có quyền yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có một trong các căn cứ sau đây:
(i) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
(ii) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
(iii) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Thủ tục yêu cầu giám đốc thẩm
Người yêu cầu phải làm đơn và nộp đơn cho Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp có căn cứ, Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền
(i) Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
(ii) Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
(iii) Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
(iv) Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
(v) Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Thủ tục tái thẩm
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Theo Điều 352 Bộ luật TTDS năm 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây
(i) Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
(ii) Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
(iii) Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
(iv) Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Thời hạn yêu cầu tái thẩm
Theo quy định tại Điều 355 Bộ luật TTDS năm 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Do đó, đương sự cần yêu cầu tái thẩm sớm hơn thời hạn này để đảm bảo thời gian người có thẩm quyền kháng nghị xem xét yêu cầu tái thẩm và kháng nghị tái thẩm.
Người yêu cầu tái thẩm phải làm đơn và nộp đơn theo quy định.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm
Theo Điều 356 Bộ luật TTDS năm 2015, Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền sau đây:
(i) Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
(ii) Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
(iii) Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Lưu ý quan trọng
(i) Các quyết định về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ được thi hành ngay, không phụ thuộc vào khiếu nại của đương sự và tiến trình giải quyết khiếu nại.
(ii) Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cũng sẽ có hiệu lực thi hành ngay khi được ban hành do các đương sự đã có thời gian 07 (bảy) ngày kể từ ngày các bên đã thống nhất được toàn bộ việc giải quyết vụ tranh chấp và biên bản hòa giải thành đã được lập.
(iii) Các bản án, quyết định có hiệu lực thi hành sẽ được thi hành, không phụ thuộc vào việc đương sự hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan yêu cầu xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ khi có văn bản tạm ngừng việc thi hành án từ người có thẩm quyền hoặc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, Hội đồng xét xử tái thẩm.
Danh mục những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 26 Bộ luật TTDS năm 2015)
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 28 Bộ luật TTDS năm 2015)
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 30 Bộ luật TTDS năm 2015)
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 32 Bộ luật TTDS năm 2015)
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.
3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.