Quy định pháp luật về sở hữu chéo và nhóm công ty
Sở hữu chéo và nhóm công ty
Sở hữu chéo
Sở hữu chéo là việc hai doanh nghiệp đồng thời sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau. Luật doanh nghiệp không cấm sở hữu chéo, trừ ba trường hợp sau đây:
(1) Công ty con đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ.
(2) Các công ty con của cùng một công ty mẹ đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
(3) Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước (là doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên) thực hiện một trong các hành động:
(i) Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới.
(ii) Cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.
(iii) Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân và không phải đăng ký thành lập. (Khoản 1 Điều 194 Luật doanh nghiệp năm 2020).
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều 195 Luật doanh nghiệp năm 2020).
Công ty mẹ, công ty con
Khoản 1 Điều 195 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
(ii) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
(iii) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
Điều 196 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con như sau:
“Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
- Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty Con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.
- Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
- Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
- Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
- Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại.
Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
Điều 197 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con như sau:
Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
- Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
- a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
- b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
- c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
- Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
- Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
- Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
- Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt Nam.
- Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và giao dịch khác với công ty mẹ.
Ngoài các quy định nêu trên, mối quan hệ của các công ty trong nhóm công ty còn được điều chỉnh rải rác ở các quy định pháp luật khác có liên quan đến việc bầu, bổ nhiệm các chức danh quản lý và việc phê duyệt, thông qua các giao dịch.
Xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về nhóm công ty và sở hữu chéo
Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, các hành vi vi phạm hành chính về nhóm công ty và sở hữu chéo có khả năng bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng, bao gồm một trong ba hành vi vi phạm dưới đây:
(i) Mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ.
(ii) Cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
(iii) Cùng góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc thành lập doanh nghiệp mới (đối với các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước).