Thỏa thuận trọng tài và những vấn đề pháp lý
Thỏa thuận trọng tài và những vấn đề pháp lý
Thỏa thuận trọng tài là điều kiện cần để tranh chấp được giải quyết bằng tố tụng Trọng tài. Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 (“Luật Trọng tài thương mại”) quy định Tòa án phải từ chối thụ lý vụ trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.
Trong bài viết này, nhóm tác giả giới thiệu các quy định của Luật Trọng tài thương mại về thỏa thuận trọng tài và các vấn đề pháp lý có liên quan đến thỏa thuận trọng tài. Nội dung bài viết cũng đề cập đến các quy định tại Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 03 năm 2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại (“Nghị quyết 01”).
Nội dung chính của bài viết
Thỏa thuận trọng tài là gì?
Tính độc lập của thỏa thuận trọng tài
Điều kiện để thỏa thuận trọng tài có hiệu lực
Hình thức của thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
1. Thỏa thuận trọng tài là gì?
Theo định nghĩa tại khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại thì “Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.”
Phạm vi định nghĩa này đã chỉ rõ thỏa thuận trọng tài là (i) thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài; (ii) đối với tranh chấp có thể phát sinh (chưa phát sinh tại thời điểm thỏa thuận) hoặc đã phát sinh (tại hoặc trước thời điểm thỏa thuận). Các bên trong thỏa thuận trọng tài có thể là (i) các bên tham gia giao dịch từ đầu (trong trường hợp dự liệu rằng quá trình giao dịch giữa các bên sẽ có khả năng phát sinh tranh chấp) hoặc (ii) bất kỳ bên nào có liên quan đến tranh chấp đã phát sinh thực tế từ các giao dịch, không phân biệt thời điểm tham gia vào giao dịch và vai trò của bên đó đối với giao dịch.
2. Tính độc lập của thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng và do đó việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài (Điều 19 Luật Trọng tài thương mại)
3. Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực?
Luật Trọng tài thương mại không quy định thế nào là một thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả bài viết thì xét trên tư cách là một “thỏa thuận”, thỏa thuận trọng tài cũng phải đáp ứng các quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và không thuộc các trường hợp bị xác định là thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại.
4. Hình thức của thỏa thuận trọng tài
Khoản 1 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại quy định thỏa thuận trọng tài có thể được lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
Khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại quy định thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại cũng quy định các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập thỏa thuận trọng tài dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Theo quan điểm của tác giả bài viết, các thỏa thuận trọng tài được xác lập theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại nêu trên cũng phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực và không thuộc trường hợp bị coi là vô hiệu như đã đề cập trong mục 3. Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực.
Điều 7 Nghị quyết số 01 hướng dẫn bổ sung về một số trường hợp cụ thể liên quan đến thỏa thuận trọng tài như sau:
(i) Trường hợp có nhiều thỏa thuận trọng tài được xác lập đối với cùng một nội dung tranh chấp thì thỏa thuận trọng tài được xác lập hợp pháp sau cùng theo thời gian có giá trị áp dụng.
(ii) Trường hợp thỏa thuận trọng tài có nội dung không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự để giải thích.
(iii) Khi có sự chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch, hợp đồng mà trong giao dịch, hợp đồng đó các bên có xác lập thỏa thuận trọng tài hợp pháp thì thỏa thuận trọng tài trong giao dịch, hợp đồng vẫn có hiệu lực đối với bên được chuyển giao và bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thỏa thuận trọng tài có hình thức không phù hợp quy định về hình thức được quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại bị coi là thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo Điều 17 Luật Trọng tài thương mại.
5. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Các thỏa thuận trọng tài dưới đây bị xác định là vô hiệu theo quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại:
(5.1) Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại.
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 01 thì đây là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại.
Điều 2 Luật Trọng tài thương mại quy định thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài bao gồm:
(i) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
(ii) Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
(iii) Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
(5.2) Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 01 thì đây là trường hợp người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.
Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.
(5.3) Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 01 thì đây là trường hợp xác lập thỏa thuận trọng tài của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Cũng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 01, trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
(5.4) Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.
Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 01 thì đây là trường hợp thỏa thuận trọng tài không được xác lập bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 16 Luật TTTM và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết số 01.
(5.5) Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
Theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 01 thì đây là trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 4, Điều 132 của Bộ luật dân sự (Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 01 và có lẽ là quy định tương ứng trong Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13).
(5.6) Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 3 Nghị quyết số 01 thì đây là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 128 của Bộ luật dân sự (Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 có hiệu lực tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 01 và tương ứng tại Điều 123 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 đang có hiệu lực tại thời điểm viết bài).
Điều quan trọng là Điều 123 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 chỉ quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. Do đó, theo quan điểm của tác giả bài viết thì nội hàm quy định vi phạm quy định điều cấm của pháp luật tại khoản 6 Điều 18 Luật Trọng tài thương mại có lẽ cũng chỉ nên được hiểu là thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của luật thì sẽ bị coi là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
Luật Trọng tài thương mại đề cập đến khái niệm ”thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại nhưng không định nghĩa thế nào là ”thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được”.
Tuy nhiên, Nghị quyết số 01 hướng dẫn về ”thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp.
2. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.
3. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.
4. Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác với Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài đã thỏa thuận và điều lệ của Trung tâm trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp không cho phép áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế.
5. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật Trọng tài thương mại nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.
7. Điều khoản trọng tài mẫu
ĐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI MẪU CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này”.
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) số lượng trọng tài viên là [một hoặc ba].
(b) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(c) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(d) ngôn ngữ trọng tài là [ ].**
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
ĐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI MẪU ÁP DỤNG CHO THỦ TỤC RÚT GỌN CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này. Các bên thỏa thuận rằng tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành theo Thủ tục rút gọn quy định tại Điều 37 của Quy tắc tố tụng trọng tài của VIAC.”
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) địa điểm trọng tài là [thành phố và/hoặc quốc gia].
(b) luật áp dụng cho hợp đồng là [ ].*
(c) ngôn ngữ trọng tài là [ ]. **
Ghi chú:
* Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài
** Chỉ áp dụng đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Trong bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ đề cập đến các khả năng và hậu quả pháp lý xảy ra đối với các trường hợp (i) thỏa thuận trọng tài có hiệu lực; (ii) thỏa thuận trọng tài vô hiệu; (iii) thỏa thuận trọng tài không thực hiện được; (iv) không tồn tại thỏa thuận trọng tài; (v) thỏa thuận trọng tài vượt quá thẩm quyền.
Tác giả bài viết: Luật sư Phan Quang Chung | Trợ lý luật sư Phạm Thị Kiều Anh.