Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
Tiếp nối bài viết “chuyển nhượng dự án đầu tư” và bài viết “quy định chung về điều chỉnh dự án đầu tư trong nước” , trong bài viết này, tác giả bài viết giới thiệu các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư. Trong phạm vi bài viết này, tác giả không đề cập đến vấn đề pháp lý của các hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư đặc thù khác như chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản….
Các nội dung chính của bài viết
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án đầu tư dưới góc độ quản lý Nhà nước
Quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư đối với dự án kinh doanh bất động sản
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư
Thủ tục điều chỉnh dự án đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (mới) khi chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án.
Thủ tục điều chỉnh dự án đối với dự án đầu tư chỉ phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư.
Tác giả bài viết và Công ty luật BFSC lưu ý rằng bài viết này thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả bài viết và được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không phải là ý kiến tư vấn của người viết bài hay Công ty luật TNHH BFSC đối với một tình huống phát sinh cụ thể trong thực tế. Do đó, bài viết này chỉ có ý nghĩa tham khảo, mọi tình huống phát sinh thực tế cần được tư vấn, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
(Các quy định về điều kiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư xin vui lòng xem tại bài viết này)
1/ Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án đầu tư dưới góc độ quản lý Nhà nước
Để tránh hiểu lầm, tác giả phải nói rõ rằng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án với nhau và với Nhà nước là rất rộng và không được đề cập trong bài viết này. Nội dung được đề cập trong bài viết này chỉ gồm hai quyền, nghĩa vụ chính được quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư như sau:
(i) Đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng.
(ii) Đối với nhà đầu tư chuyển nhượng: Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2/ Quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư đối với dự án kinh doanh bất động sản
a) Đối với dự án kinh doanh bất động sản mà được chấp thuận chủ trương đầu tư (cùng với việc chấp thuận nhà đầu tư) hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật đầu tư năm 2020:
Thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật đầu tư và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
b) Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại điểm a) mục này: Thực hiện thủ tục theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản.
3/ Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
4/ Thủ tục điều chỉnh dự án đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (mới) khi chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án.
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thì thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án được quy định như sau:
4.1/ Trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại mục (3) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại mục (3) cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
4.2/ Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
4/3/ Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tại mục (4.1), trừ trường hợp quy định tại mục (4.2).
4.4 / Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại mục (3) cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b)Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
4.5/ Trường hợp việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư dẫn đến việc phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thì Nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án.
5/ Thủ tục điều chỉnh dự án đối với dự án đầu tư chỉ phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án
Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại mục (3) cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
6/ Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
b) Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a nêu trên, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
Tác giả bài viết: Luật sư Phan Quang Chung