Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất thuộc dự án để đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất thuộc dự án để đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp.
Tiếp nối chủ đề điều chỉnh dự án đầu tư trong các bài viết trước, trong bài viết này, tác giả giới thiệu quy định pháp luật về thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất thuộc dự án để đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định tại Luật đầu tư năm 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư.
Nội dung bài viết
Quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp.
Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp.
Xin lưu ý rằng, nội dung bài viết chỉ nhằm giới thiệu sơ lược các quy định pháp luật có liên quan được đề cập và do đó chỉ mang ý nghĩa tham khảo, không phải là quan điểm tư vấn chính thức của người viết bài hoặc Công ty luật BFSC đối với một tình huống phát sinh thực tế. Mọi yêu cầu tư vấn cho một tình huống phát sinh cụ thể, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định: “Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan”. Luật đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP không hạn chế việc góp vốn để đầu tư thành lập mới doanh nghiệp hay góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp đang hoạt động. Luật và Nghị định cũng không hạn chế việc góp toàn bộ hay một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư.
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp.
Khoản 2 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định các điều kiện để sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp gồm có:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);
d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư do nhà đầu tư góp vốn thực hiện và bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;
c) Thỏa thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn;
e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư vào doanh nghiệp.
Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo một trong các quy định dưới đây. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan:
b1) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Trường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
b2) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP này.
b3) Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Tác giả bài viết: Luật sư Phan Quang Chung