Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Tiếp nối và để kết thúc chủ đề về điều chỉnh dự án đầu tư, trong bài viết này, tác giả giới thiệu quy định về thủ tục điều chỉnh, gia hạn hoạt động của dự án đầu tư tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư năm 2020.
Nội dung bài viết
Quyền điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Hồ sơ điều chỉnh, gia hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Xin lưu ý rằng, nội dung bài viết không phải là quan điểm tư vấn của tác giả bài viết hay của Công ty luật BFSC đối với một tình huống pháp lý thực tiễn. Mọi tình huống phát sinh trong thực tế, khách hàng cần liên lạc với chúng tôi để nhận được sự tư vấn từ các luật sư.
Quyền điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ điều chỉnh, gia hạn hoạt động của dự án đầu tư.
(i) Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
(ii) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;
(iii) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
(iv) Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
(v) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
(vi) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
(i) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
(ii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
(iii) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
(iv) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
(v) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:
(i) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
(ii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
(iii) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
(iv) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
(v) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
Lưu ý:
Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Tác giả bài viết: Luật sư Phan Quang Chung.