Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
Để được thi hành tại Việt Nam, các quyết định, bản án dân sự của Tòa án nước ngoài phải trải qua thủ tục xét đơn yêu cầu để được Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Bài viết này, Công ty luật BFSC giới thiệu các quy định pháp luật về thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
(1) Những bản án, quyết định dân sự nào của Tòa án nước ngoài có thể được yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam?
Theo Điều 423 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (“Bộ luật TTDS“), các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam gồm có:
(i) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
(ii) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
(iii) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
(iv) Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
(2) Ai là người có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài?
Theo khoản 1 Điều 432 Bộ luật TTDS, những người sau đây có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài:
(i) Người được thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
(ii) Người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
(iii) Người đại diện hợp pháp của những người quy định tại điểm (i) hoặc (ii) nêu trên.
(3) Thời hạn để nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là bao lâu và tính từ khi nào?
Cũng theo Điều 423 Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn để người có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến người có quyền không thực hiện được quyền yêu cầu trong thời hạn này thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hạn.
(4) Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài?
Theo Điều 432 Bộ luật tố tụng dân sự, Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn gồm:
(i) Bộ Tư pháp Việt Nam, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên có quy định;
(ii) Tòa án Việt Nam;
(5) Cơ quan nào có thẩm quyền xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài?
Theo Điều 435, Điều 436, Điều 437, Điều 438 Bộ luật TTDS, Tòa án Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, không phụ thuộc vào vào việc đơn yêu cầu được nộp và nhận bởi Tòa án Việt Nam hay Bộ Tư pháp Việt Nam.
(6) Nội dung đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 433 Bộ luật TTDS, đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài gồm có:
(i) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
(ii) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
(iii) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
(6) Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài gồm những gì ?
Theo quy định tại Điều 434 Bộ luật TTDS, giấy tờ và tài liệu kèm theo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài gồm có:
(i) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
(iii) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
(iii) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
(iv) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
(7) Thời hạn để Tòa án Việt Nam giải quyết đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là bao lâu?
04 (bốn tháng) kể từ ngày thụ lý đơn và có thể gia hạn thêm 02 (hai) tháng nếu có lý do chính đáng.
(Điều 438 Bộ luật TTDS).
(8) Tòa án Việt Nam có quyền từ chối yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài hay không?
Có.
Theo khoản 5 Điều 438 Bộ luật TTDS, Hội đồng xét đơn yêu cầu (gồm ba thẩm phán do Tòa án Việt Nam thành lâp) có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
(9) Những bản án, quyết định dân sự nào của Tòa án nước ngoài sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 390 Bộ luật TTDS, những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam gồm có:
(i) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(ii) Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
(iii) Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
(iv) Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật TTDS.
(v) Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
(vi) Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
(vii) Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
(viii) Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(10) Quyết định của Tòa án Việt Nam và Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể bị kháng cáo, kháng nghị hay không?
Có.
(Điều 426, Điều 442 và Điều 443 Bộ luật TTDS).
(11) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam sẽ được thi hành như thế nào?
Trong trường hợp Hội đồng xét đơn ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sẽ được thi hành như các bản án, quyết định dân sự của Tòa án trong nước theo thủ tục thi hành án dân sự.