Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại được đề nghị xem xét đưa vào Bộ luật hình sự từ khi xây dựng Bộ luật hình sự năm 1999 nhưng chỉ mới bắt đầu được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Trong bài viết này, tác giả giới thiệu một số quy định pháp luật của Bộ luật hình sự hiện hành về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Xin lưu ý rằng bài viết này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, chia sẻ thông tin mà không phải là quan điểm tư vấn chính thức của tác giả bài viết hay Công ty luật BFSC đối với một tình huống pháp lý cụ thể. Mọi tình huống pháp lý phát sinh thực tiễn phải được xem xét, đánh giá cẩn trọng bởi các luật sư để có kết quả tư vấn chính xác.
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Nội dung bài viết
Pháp nhân thương mại là gì?
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại là gì?
Có phải mọi pháp nhân thương mại đều phải chịu trách nhiệm hình sự?
Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại?
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội nào?
Pháp nhân thương mại là gì?
Khoản 1 Điều 75 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 quy định: “Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên”.
Khoản 2 Điều 75 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 quy định: “Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.”
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại là gì?
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại là trách nhiệm pháp lý mà pháp nhân thương mại phải gánh chịu trước Nhà nước, do pháp nhân đó thực hiện một hành vi được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm và Bộ luật hình sự có quy định là pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội đó.
Có phải mọi pháp nhân thương mại đều phải chịu trách nhiệm hình sự?
Không phải mọi pháp nhân đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 2 Bộ luật hình sự quy định: Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Pháp nhân phi thương mại đương nhiên không phải chịu trách nhiệm hình sự và pháp nhân thương mại cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm một trong các tội quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự.
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017
Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Khoản 1 Điều 75 Bộ luật hình sự quy định: Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
Cần lưu ý rằng một hành vi phạm tội phải thỏa mãn cả bốn điều kiện như trên thì mới tạo nên trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Thiếu một trong các điều kiện này, pháp nhân thương mại không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Một nội dung khác cần hiểu rõ là tự bản thân pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại được thực hiện thông qua hành vi của các cá nhân có liên quan đến pháp nhân thương mại. Hành vi phạm tội của các cá nhân có liên quan đến pháp nhân thương mại đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật hình sự sẽ được coi là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại và dẫn đến trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại cũng cần xác định rõ ràng rằng pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu các cá nhân có liên quan đó là người được pháp nhân cử, chỉ định, phân công hoặc chấp thuận thực hiện một hoặc một số công việc nhân danh pháp nhân, vì lợi ích của pháp nhân.
Khoản 2 Điều 75 Bộ luật hình sự quy định: “Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân”. Như vậy, một hành vi phạm tội của cá nhân trong pháp nhân thương mại nếu tạo ra trách nhiệm hình sự cho pháp nhân thương mại thì cũng không loại trừ việc tạo ra trách nhiệm hình sự cho chính cá nhân đó. Ở chiều ngược lại, cần phải hiểu rõ rằng không phải mọi hành vi phạm tội của cá nhân trong pháp nhân thương mại đều sẽ tạo ra hành vi phạm tội và trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội nào?
Bộ luật hình sự quy định pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm được quy định về tội phạm cụ thể, bao gồm 33 tội trong danh sách được quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:
Điều 188. Tội buôn lậu
Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
Điều 196. Tội đầu cơ
Điều 200. Tội trốn thuế
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán
Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 226. Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp
Điều 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
Điều 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
Điều 243. Tội hủy hoại rừng
Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
Điều 300. Tội tài trợ khủng bố
Điều 324. Tội rửa tiền.
Tác giả bài viết: Luật sư Phan Quang Chung