Điều kiện và hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng tại thị trường Việt Nam.
Điều kiện và hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng tại thị trường Việt Nam
Trong bài viết này, Công ty luật BFSC (“BFSC“) giới thiệu các quy định về (i) điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; và (ii) hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng. Xin lưu ý rằng nội dung bài viết này chỉ thể hiện được một phần rất nhỏ trong số các quy định pháp luật phức tạp liên quan đến một giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng. Do đó, người đọc không nên coi đây là ý kiến tư vấn hay quan điểm pháp lý của BFSC về bất kỳ một giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng tương tự nào trong tương lai. Mọi giao dịch chào bán cổ phiếu ra công chúng nên được tư vấn bởi các Luật sư có kinh nghiệm và có sự phối hợp của bộ phận pháp chế doanh nghiệp.
Trong bài viết này, cụm từ “Luật chứng khoán” được hiểu là Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2019, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2021 và cụm từ “Nghị định 155” được hiểu là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán do Chính phủ ban hành ngày 31/12/2020, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021.
1. Định nghĩaChào bán cổ phiếu ra công chúng là việc chào bán cố phiếu theo một trong các phương thức sau đây: (i) Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; (ii) Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; (iii) Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định. |
|
2. Các hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúngCác hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm (i) chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và (ii) chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng. |
|
2.1. Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng |
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng bao gồm ba trường hợp sau:
(a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành; (b) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành; (c) Kết hợp hình thức quy định tại các điểm a, b nêu trên. |
2.2. Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng |
Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng bao gồm hai trường hợp sau:
(a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu; (b) Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng. |
3. Quy định chung về điều kiện và hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng |
|
3.1. Điều kiện và hồ sơ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần |
3.1.1 Điều kiện chào bán(a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; (b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; (c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; (d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; (đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; (e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; (g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; (h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; (i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. 3.1.2. Hồ sơ chào bána) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng; b) Bản cáo bạch; c) Điều lệ của tổ chức phát hành; d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán; đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 (bao gồm: (i) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; (ii) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích); e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán; h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). |
3.2. Điều kiện và hồ sơ chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty cổ đại chúng |
3.2.1. Điều kiện chào bán:a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này (bao gồm: (i) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; (ii) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; (iii) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; (iv) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; (v) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; (vi) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán). b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c) Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án. 3.2.2. Hồ sơ chào bán:a) Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng; b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 18 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 (bao gồm: (i) Bản cáo bạch; (ii) Điều lệ của tổ chức phát hành; (iii) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán; (iv) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán; (v) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; (vi) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)) và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 (Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích). c) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 (Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất). |
Chúng tôi sẽ tiếp tục lần lượt giới thiệu các điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng và hồ sơ chào bán cổ phiều ra công chúng được áp dụng cho các trường hợp cụ thể, bao gồm:
(i) chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng;
(iii) công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá;
(iv) chào bán cổ phiếu ra công chúng sau quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp;
(v) chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài;
(vi) chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt;
(vii) chào bán cổ phiếu ra công chúng để hoán đổi, sáp nhập, hợp nhất;
(viii) chào bán cổ phiếu ra công chúng để thực hiện chứng quyền;
(ix) các chào bán cổ phiếu ra công chúng khác.
Xem thêm về thủ tục và trình tự chào bán cổ phiếu ra công chúng tại đây.