Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng
Chào bán cổ phần riêng lẻ là một hình thức tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, ngoài các hình thức chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu và chào bán cổ phần ra công chúng. Trong bài viết này, tác giả giới thiệu các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục để chào bán cổ phần riêng lẻ áp dụng đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng (“công ty cổ phần chưa đại chúng”) dựa trên các quy định hiện hành của Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 (“Luật doanh nghiệp năm 2020” hay “Luật doanh nghiệp”). Các vấn đề liên quan đến chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần đại chúng sẽ được đề cập đến trong bài viết khác.
Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng
Mục đích chào bán cổ phần riêng lẻ
Mục đích chung của giao dịch chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần là để tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, ngoài mục đích chung này, chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần còn có thể phục vụ cho mục tiêu bổ sung thêm cổ đông mới, sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp hoặc hoán đổi khoản nợ (bao gồm khoản nợ phát sinh từ các khoản vay hoặc trái phiếu đã phát hành).
Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng
Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
(ii) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Các giao dịch chào bán cổ phần riêng lẻ thông thường sẽ được thực hiện với một danh sách các nhà đầu tư cụ thể và danh sách này phải đảm bảo tiêu chí là có dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Cần lưu ý rằng với quy định này, việc chào bán với danh sách hơn dưới 100 nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp cùng với số lượng không hạn chế các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không vi phạm quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ (nếu đồng thời với việc chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng).
Việc xác định tư cách nhà đầu tư chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định tại Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 (“Luật chứng khoán năm 2019” hoặc “Luật chứng khoán”). Theo khoản 1 Điều 11 Luật chứng khoán năm 2019, Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
Lưu ý về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật doanh nghiệp như đã viện dẫn trên đây, thì còn phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Luật chứng khoán là Luật quản lý chuyên ngành đối với hoạt động hành nghề của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông đối với việc chào bán cổ phần riêng lẻ
(i) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần từng loại chào bán;
(ii) Quyết định phương án phân phối số cổ phần còn lại trong tổng số cổ phần phân phối cho cổ đông theo phương án chào bán mà các cổ đông và người được cổ đông chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần chưa mua hết;
(iii) Quyết định số chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu trên giá bán cổ phần trong trường hợp chào bán cổ phần riêng lẻ cho người môi giới hoặc người bảo lãnh.
(iv) Quyết định giá bán và chiết khấu trong các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Thẩm quyền của Hội đồng quản trị đối với việc chào bán cổ phần riêng lẻ
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Ngoài ra, Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chào bán, thu tiền mua cổ phần và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thay đổi vốn điều lệ sau chào bán.
Phân phối số cổ phần được quyền ưu tiên mua của cổ đông
(i) Cổ đông thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo khoản 2 Điều 124 Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty. Cần lưu ý rằng: điểm b khoản 2 Điều 125 Luật doanh nghiệp chỉ quy định cổ đông thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo khoản 2 Điều 124 mà không quy định về việc chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần cho người khác theo khoản 3 Điều 124 Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, điểm c khoản 2 Điều 125 đã gián tiếp thừa nhận cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần cho người khác theo khoản 3 Điều 124 nếu cổ đông được quyền ưu tiên mua nhưng không có nhu cầu mua. Cũng cần lưu ý rằng Luật doanh nghiệp không hạn chế Đại hội đồng cổ đông giới hạn quyền ưu tiên mua của cổ đông chỉ trong phạm vi khoản 2 Điều 124 Luật doanh nghiệp.
(ii) Số cổ phần còn lại trong tổng số cổ phần chào bán mà cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết sẽ được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ,với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
Giá bán cổ phần
Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
(i) Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
(ii) Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
(iii) Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
(iv) Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Các thủ tục pháp lý liên quan đến chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng.
(i) Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Luật đầu tư (xem thêm về những trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại bài viết này)
(ii) Công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
(iii) Trong trường hợp sau khi kết thúc đợt chào bán, công ty đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng thì công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng theo quy định của Luật chứng khoán.
Bài viết này thể hiện quan điểm riêng của tác giả và không phải là ý kiến tư vấn của tác giả hay công ty luật BFSC về một tình huống chào bán cổ phần riêng lẻ có thể phát sinh trên thực tế của các công ty cổ phần chưa đại chúng. Những tình huống thực tế đều cần được tư vấn bởi các luật sư có kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, tư vấn chứng khoán, tư vấn thị trường vốn. Tác giả và công ty luật BFSC không chịu trách nhiệm về việc doanh nghiệp sử dụng thông tin trong bài viết để tự xử lý tình huống thực tế mà không tham vấn ý kiến của các luật sư.
Mọi ý kiến đóng góp liên quan đến bài viết, vui lòng liên hệ với tác giả – Luật sư Phan Quang Chung theo địa chỉ email: [email protected]