Hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp là thuật ngữ pháp lý được sử dụng trong Luật doanh nghiệp năm 2014 và Luật cạnh tranh năm 2018. Mặc dù tên điều luật (Điều 194 Luật doanh nghiệp năm 2014) được ghi là sáp nhập doanh nghiệp, nhưng tại khoản 1 Điều 194 Luật doanh nghiệp năm 2014 cũng chỉ quy định “Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”. Về bản chất, hợp nhất doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2014 cũng chỉ quy định là hợp nhất của các công ty, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã sửa đổi khái niệm “hợp nhất doanh nghiệp” thành “hợp nhất công ty” để đồng nhất tên và nội hàm điều luật và giữ nguyên nội dung quy định tại khoản 1 Điều 194 Luật doanh nghiệp năm 2014.
Bài viết này, chúng tôi giới thiệu các nội dung cơ bản về hợp nhất công ty quy định tại Điều 200 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Điều kiện hợp nhất
Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức là công ty, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh); số lượng công ty bị hợp nhất tham gia vào giao dịch hợp nhất tối thiểu là hai công ty và không giới hạn tối đa; Luật doanh nghiệp cũng không hạn chế hợp nhất giữa các công ty khác loại hình với nhau và không hạn chế loại hình công ty sau hợp nhất.
Thủ tục hợp nhất
i) các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
ii) thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất;
iii) gửi hợp đồng hợp nhất cho chủ nợ và người lao động;
iv) thông báo tập trung kinh tế (nếu có)
v) tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất.
Kế thừa quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong hoạt động hợp nhất
Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất; các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp (và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
Hợp đồng hợp nhất
Luật doanh nghiệp quy định, hợp đồng hợp nhất phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
i) tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất;ii) tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất;
iii) thủ tục và điều kiện hợp nhất;
iv) phương án sử dụng lao động;
v) thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất;
vi) thời hạn hợp nhất.
Trên thực tế, một giao dịch hợp nhất doanh nghiệp sẽ liên quan đến tất cả các khía cạnh pháp lý của tất cả các công ty bị hợp nhất và việc nhận chuyển giao, kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty hợp nhất đối với các khía cạnh pháp lý đó. Ngoài các nội dung cơ bản được quy định tại Luật doanh nghiệp nêu trên, giao dịch hợp nhất doanh nghiệp còn phải thực hiện các nội dung khác được quy định tại các văn bản luật khác, bao gồm nhưng không giới hạn bởi:
i) thông báo tập trung kinh tế theo quy định của Luật cạnh tranh;
ii) hoán đổi cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu theo Luật chứng khoán;
iii) điều chỉnh dự án đầu tư theo Luật đầu tư;
iv) điều chỉnh thông tin doanh nghiệp và người đại diện trên các giấy chứng nhận đăng ký tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy phép điều kiện kinh doanh và các giấy tờ pháp lý khác;
v) quyết toán thuế và chuyển bảo hiểm xã hội;
vi) thủ tục pháp lý khác phụ thuộc vào thực tiễn giao dịch hợp nhất doanh nghiệp.