Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Quyền khai thác khoáng sản được cấp cho chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn theo quy định của Luật khoáng sản. Để được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản còn phải được chấp thuận chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.
Để nhận chuyển nhượng dự án khai thác khoáng sản, ngoài hình thức nhận chuyển nhượng cổ phần, vốn góp từ cổ đông, thành viên doanh nghiệp dự án và thông qua đó gián tiếp quản lý dự án khai thác khoáng sản theo các quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư; Các bên có thể thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo các quy định của Luật khoáng sản. Bài viết dưới đây, tác giả giới thiệu các quy định pháp luật về điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nội dung bài viết chỉ đề cập đến các quy định pháp luật về điều kiện, hồ sơ, thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản, Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoáng sản và chỉ có ý nghĩa tham khảo. Trên thực tế, một giao dịch chuyển nhượng dự án khai thác khoáng sản dù thực hiện theo hình thức chuyển nhượng cổ phần, vốn góp hay hình thức chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản luôn đòi hỏi quá trình thẩm định pháp lý kỹ càng, kèm theo đó là việc đàm phán các thỏa thuận bảo mật thông tin, thỏa thuận nguyên tắc và các thỏa thuận mang tính chất nội bộ khác. Sau khi các bên đã đạt được các thỏa thuận thương mại và thanh toán thì mới đến bước thực hiện các thủ tục pháp lý được tiếp nhận, thẩm định, giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bài viết thể hiện quan điểm riêng của người viết bài và chỉ có ý nghĩa tham khảo, ý kiến tư vấn cho các giao dịch chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cụ thể sẽ được cung cấp bởi các luật sư của chúng tôi khi được khách hàng yêu cầu.
Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Theo Điều 66 Luật khoáng sản và Điều 37 Nghị định 158/2016/NĐ-CP thì các điều kiện đối với chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
1.1. Điều kiện đối với bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
i) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
ii) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
1.2. Điều kiện đối với bên chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
i) Đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác;
ii) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
iii) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
iv) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
v) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
vi) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
vii) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
1.3. Điều kiện đối với dự án khai thác khoáng sản dự kiến chuyển nhượng
Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản.
1.4. Điều kiện về thời hạn đối với Giấy phép khai thác khoáng sản
Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày (tính đến ngày nộp hồ sơ).
2. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản và khoản 4 Điều 37 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản gồm có:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng (tương ứng với các quy định tại các điểm ii) đến vii) mục 1.2 bài viết này);
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng; Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).
3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Khoản 2 Điều 37 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;
c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.
4. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Khoản 3 Điều 37 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
5. Trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Điều 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản như sau:
5.1. Tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
a) Tổ chức, cá nhân đề chuyển nhượng Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
5.2. Thẩm định hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị chuyển nhượng Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến chuyển nhượng Giấy phép khai thác khoáng sản.
5.3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại mục 4.2, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép chuyển nhượng. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đến nhận kết quả.
6. Các quy định khác đối với chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
6.1. Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối của hoạt động chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
6.2. Trường hợp bị từ chối chuyển nhượng
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.