Chuyển nhượng dự án đầu tư
Quy định pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu tư
Chuyển nhượng dự án đầu tư
Chuyển nhượng dự án đầu tư là một hình thức lựa chọn cho giao dịch mua bán sáp nhập doanh nghiệp, mua bán sáp nhập dự án và là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành trong một số giao dịch mua bán sáp nhập dự án.
Khoản 1 Điều 46 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 quy định nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác. Bài viết này, tác giả giới thiệu các quy định pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu tư, chủ yếu gồm các nội dung liên quan đến: (i) điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư; (ii) thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư; (iii) hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư. Bài viết này chỉ viện dẫn các quy định pháp luật của Luật đầu tư số 61/2020/QH14, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư. Trong bài viết này, tác giả bài viết không đề cập đến mẫu thực hiện thủ tục về đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/04/2021 của Bộ Kế hoạch đầu tư hay các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư.
Điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư:
Khoản 1 Điều 46 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 quy định điều kiện để nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác như sau:
a) Dự án hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư;
b) Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật đầu tư;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định pháp luật khác có liên quan (nếu có);
e) Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả không đề cập đến các quy định tại các điểm c), d), đ), e nêu trên bởi đó sẽ là một nội dung khá phức tạp và sẽ được đề cập trong các bài viết khác.
Đối với điều kiện quy định tại điểm a) khoản 1 Điều 46 thì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư, điều kiện này có nghĩa là dự án đầu tư, phần dự án đầu tư chuyển nhượng không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 48, không bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48.
Đối với điều kiện quy định tại b) khoản 1 Điều 46 thì căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật đầu tư, (các) điều kiện này bao gồm:
i) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật đầu tư;
ii) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật đầu tư;
iii) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư:
Khoản 2 Điều 64 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 quy định thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư (bao gồm ba trường hợp chấp thuận nhà đầu tư thông qua các thủ tục: i) đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; (ii) đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu; (iii) chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 29 Luật đầu tư) và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 Luật đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a) nêu trên, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 Luật đầu tư mà không đề cập đến các thủ tục khác theo các văn bản luật khác.
Điều 41 Luật đầu tư quy định về việc điều chỉnh dự án đầu tư, trong đó bao gồm một trong hai thủ tục chính là (i) điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc (ii) chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư (một phần hoặc toàn bộ) thì về cơ bản là sẽ dẫn đến điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật đầu tư do các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã bị thay đổi sau kết quả của việc chuyển nhượng. Trong một số trường hợp cụ thể, nếu việc chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 hoặc khoản 7 Điều 41 Luật đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trước rồi mới tiến hành thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Cần lưu ý rằng, việc hoàn tất thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc hoàn tất thực hiện thủ tục chấp thuận điểu chỉnh chủ trương đầu tư không hoàn toàn là hoàn tất toàn bộ các thủ tục pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng dự án đầu tư. Phụ thuộc vào các quy định pháp luật chuyên ngành khác, các nhà đầu tư còn có thể phải tiến hành các thủ tục pháp lý khác có liên quan để chuyển giao dự án đầu tư như việc chuyển giao tài sản, quyền sử dụng đất trong thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản; chuyển giao giấy phép và hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê mặt nước trong thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Các thủ tục này là tương đối phức tạp và được quy định ở các Luật chuyên ngành và do đó tác giả không phân tích sâu trong phạm vi bài viết này.
Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư:
Phụ thuộc vào dự án đầu tư, phần dự án đầu tư chuyển nhượng mà hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư sẽ bao gồm các loại tài liệu khác nhau tương ứng với từng thủ tục hành chính – pháp lý phải thực hiện. Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Phụ thuộc vào việc chuyển nhượng dự án đầu tư dẫn đến thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay dẫn đến thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà số lượng bộ hồ sơ, trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư do hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư sẽ khác nhau và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, do đó tác giả không đề cập chi tiết trong bài viết này.
Bài viết này, tác giả chỉ giới thiệu một số quy định pháp luật về đầu tư đối với hoạt động chuyển nhượng dự án, chỉ có ý nghĩa tham khảo mà không phải là ý kiến tư vấn của tác giả hay Công ty luật BFSC cho một giao dịch chuyển nhượng dự án cụ thể. Do đó, tác giả mong rằng khi tham gia vào giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư, nhà đầu tư nên có sự tư vấn chuyên nghiệp từ các luật sư, công ty luật có kinh nghiệm trong lĩnh vực mua bán sáp nhập để tiến hành thẩm định pháp lý và lựa chọn phương án chuyển nhượng hợp lý nhất.